Hiếm muộn: tổng quan, nguyên nhân & giải pháp

Con trẻ là điều tuyệt vời nhất !

· Thời kỳ mang thai

Bên cạnh bài viết ​Khám sàng lọc trước khi mang thai, duy trì nói giống là sứ mệnh của tiến hóa tự nhiên và con trẻ chính là điều tuyệt vời nhất của mỗi gia đình. Tuy nhiên, những thay đổi về điều kiện môi trường sống và thực phẩm hóa chất ngày nay đã tác động không nhỏ đến khả năng mang thai và sinh con của mỗi cặp vợ chồng. Chính vì vậy, việc thăm khám và điều trị vô sinh, hiếm muộn chính là vấn đề cấp thiết, mang ý nghĩa lớn đến hạnh phúc gia đình và sự phát triển hài hòa xã hội. Cùng phusandanang vun vầy hạnh phúc gia đình bằng cách tìm hiểu về hiếm muộn và các phương pháp điều trị trong bài viết dưới đây.

I. Hiếm muộn là gì?

1. Hiếm muộn là tình trạng thế nào?

Phusandanang lưu ý:

  • Hiếm muộn là tình trạng một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản giao hợp đều đặn, và không sử dụng các biện pháp tránh thai, sau 6 tháng (đối với vợ từ trên 35 tuổi) hoặc 12 tháng (đối với vợ dưới 35 tuổi) mà chưa thụ thai tự nhiên. 

2. Có các loại hiệm muộn nào?

Phusandanang lưu ý: Hiếm muộn được chia thành hai loại là hiếm muộn nguyên phát và hiếm muộn thứ phát.

  • Hiếm muộn nguyên phát được sử dụng đối với một cặp vợ chồng chưa từng có thai lần nào.
  • Hiếm muộn thứ phát chỉ những cặp vợ chồng đã có thai ít nhất một lần, nay muốn tiếp tục sinh đẻ nhưng không thể có thai được.
1. Hiếm muộn là tình trạng thế nào?

II. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng hiếm muộn

1. Nguyên nhân hiếm muộn đến từ chồng

Phusandanang lưu ý một số nguyên nhân thường gặp từ người chồng:

II. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng hiếm muộn.
  • Chất lượng và số lượng tinh trùng không đảm bảo.
  • Các rối loạn chức năng cương dương vật (bất lực) và rối loạn về phóng tinh (xuất tinh ngược dòng, xuất tinh sớm) làm giảm khả năng có thai.
  • Người chồng bị suy tuyến sinh dục nguyên phát, thứ phát, nhiễm trùng đường sinh dục, quai bị, giãn tĩnh mạch thừng tinh, tiếp xúc với các hóa chất, phóng xạ làm cho tinh trùng yếu, giảm hoặc không có tinh trùng.
  • Nghiện rượu bia, nghiện thuốc lá.
  • Cấu trúc của bộ phận sinh dục có bất thường như không có ống dẫn tinh, tắc ống dẫn tinh, tinh hoàn ẩn, hay dãn tĩnh mạch thừng tinh,...

2. Nguyên nhân hiếm muộn đến từ người vợ

Phusandanang lưu ý:

  • Những người đã từng đốt lạnh hay đốt điện cổ tử cung làm phá hủy các tế bào tiết chất nhầy, tổn thương cổ tử cung sau khi sinh.
  • Viêm nhiễm cổ tử cung cũng có thể ảnh hưởng tới khả năng sống của tinh trùng.
  • Những phụ nữ trước kia đã có nhiễm trùng sinh dục như viêm cổ tử cung, viêm tử cung, viêm ống dẫn trứng làm chít hẹp hoặc tắc ống dẫn trứng do đó trứng không thể di chuyển vào buồng tử cung.
  • Những phụ nữ trước đây từng đặt vòng tránh thai, nạo thai, sẩy thai hoặc thai ngoài tử cung cũng sẽ làm thay đổi cấu trúc bình thường của tử cung và ống dẫn trứng như dính buồng tử cung hoặc tắc ống dẫn trứng.
  • Dị dạng tử cung, u xơ tử cung, trước đó có phẫu thuật vùng chậu, viêm vùng chậu hoặc lạc nội mạc tử cung.
  • Tuy nhiên, có khoảng 10% các cặp vợ chồng sau khi thực hiện đầy đủ các xét nghiệm khảo sát mà không tìm được nguyên nhân hiếm muộn nào trong y học gọi là "Vô sinh chưa rõ nguyên nhân"
2. Nguyên nhân hiếm muộn đến từ người vợ.

3. Những tác nhân gây nên tình trạng hiếm muộn ở các cặp vợ chồng ngày nay 

3.1. Tuổi tác

Phusandanang lưu ý:

  • Các nghiên cứu cho thấy phụ nữ độ tuổi 40 sẽ có ít cơ hội có thai hơn so với một phụ nữ độ tuổi 30. Tất cả phụ nữ sinh ra đã có một số lượng trứng giới hạn. Càng lớn tuổi, số lượng và chất lượng trứng càng giảm dần theo thời gian.
  • Theo thống kê tại các đơn vị thụ tinh trong ống nghiệm trên toàn thế giới, tỷ lệ có thai giảm từ 50% ở phụ nữ dưới 30 tuổi xuống còn 10% ở phụ nữ trên 40 tuổi và dưới 1% phụ nữ trên 45 tuổi, tính theo tất cả nguyên nhân gây hiếm muộn. 
  • Khi người phụ nữ khoảng 45 tuổi, họ chỉ còn ít hơn 5% cơ hội thụ thai và hơn 70% sẩy thai ngay cả khi đã thụ thai thành công với trứng của mình.
  • Riêng với nam giới, tuổi nam giới có thể ảnh hưởng đến khả năng làm cho người phụ nữ có thai và có thể làm tăng nguy cơ biến chứng. 
  • Khi người nam lớn tuổi, chất lượng tinh trùng của họ giảm và tinh trùng có tỉ lệ mảnh vỡ di truyền DNA hoặc hư hại DNA cao hơn.
  • Bên cạnh đó, có mối liên quan giữa tuổi nam giới và tần suất con dị tật bẩm sinh và bất thường di truyền.
  • Nam giới trên 40 tuổi có nguy cơ cao hơn sinh con bất thường di truyền, đây cũng là nguyên nhân khiến người phụ nữ dễ bị sẩy thai. Một số nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh tự kỷ và tâm thần phân liệt cao hơn ở những đứa trẻ có cha hơn 40 tuổi. Theo đó, chất lượng tinh trùng của nam giới giảm theo tuổi.

3.2 Cân nặng

Phusandanang lưu ý:

  • Theo nghiên cứu của tổ chức Y tế Thế giới WHO, việc thừa cân ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của cả nam và nữ. 
  • Nam giới thừa cân có nguy cơ có số lượng tinh trùng thấp và giảm khả năng hoạt động của tinh trùng hoặc bị một số triệu chứng rối loạn cương. 
  • Với nữ giới, thừa cân hoặc thiếu cân có thể ảnh hưởng đến khả năng thụ thai và có một đứa con khỏe mạnh bởi vì béo phì có thể làm giảm khả năng sinh sản.

3.3 Thuốc lá

Phusandanang lưu ý:

  • Nam giới hút thuốc có thể mất nhiều thời gian hơn để vợ thụ thai so với những người không hút thuốc, và bạn dễ gặp các vấn đề về vô sinh hơn. 
  • Thực tế, nguy cơ vô sinh ở những người hút thuốc lá cao hơn gấp hai lần những người không hút thuốc.

3.4. Rượu bia

Phusandanang lưu ý:

  • Một nghiên cứu được thực hiện tại Đại học Harvard trên những cặp vợ chồng điều trị hiếm muộn cho thấy rằng phụ nữ uống hơn sáu đơn vị rượu một tuần sẽ bị giảm khả năng thụ thai là 18%.
  • Nam giới uống hơn 2 ly rượu một ngày có thể ảnh hưởng đến nồng độ testosterone, thể tích tinh dịch, số lượng và chất lượng tinh trùng. Một nghiên cứu cho thấy mối liên quan chặt chẽ giữa uống rượu và thể tích tinh dịch –càng uống nhiều, thể tích tinh dịch càng ít.

3.5. Thời điểm

Phusandanang lưu ý:

  • Phụ nữ chỉ có thể thụ thai vào một số ngày nhất định trong tháng. Thời điểm tốt nhất để thụ thai là quanh cửa sổ thụ thai của chu kỳ kinh nguyệt – trong khoảng 6 ngày với ngày cuối cùng là ngày rụng trứng. 
  • Tuy nhiên, hãy cố gắng đừng tự tạo căng thẳng cho bản thân bằng cách “lên lịch” quan hệ vào một ngày cụ thể vì việc dự đoán thời điểm rụng trứng là một việc khó khăn.

3.6 Các yếu tố khác

Phusandanang lưu ý:

  • Nam giới mặc quần lót chật, tinh hoàn tiếp xúc với nhiệt độ quá nhiều, các chấn thương khi chơi thể thao… có thể gây hiếm muộn, vô sinh. 
  • Nữ giới với hội chứng buồng trứng đa nang, lạc nội mạc tử cung có thể gây ra hội chứng tương tự. Ngoài ra, các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs), như chlamydia và lậu, có thể gây nên tình trạng vô sinh, hiếm muộn ở cả nam và nữ giới.

III. Một số phương pháp điều trị hiếm muộn

1. Phương pháp phẫu thuật

Phusandanang lưu ý:

  •  Đối với nam giới: Sẽ thực hiện phẫu thuật như hẹp bao quy đầu, tắc ống dẫn tinh trùng, bị tổn thương dượng vật,... Việc áp dụng phương pháp phẫu thuật sẽ được bác sĩ chỉ định tùy thuộc vào tình trạng cũng như sức khỏe của người bệnh.
  •  Đối với nữ giới: Một số cuộc phẫu thuật thường được thực hiện do bị tắc ống dẫn trứng, lạc nội mạc tử cung,... các mô này nó gây cản trở cho việc sinh sản, ngăn cản tinh trùng gặp trứng để thụ thai.

2. Phương pháp Bơm tinh trùng vào buồng tử cung.

2.1 Bơm tinh trùng vào tử cung là phương pháp thế nào ?

Phusandanang lưu ý: 

  • Đây cũng là biện pháp chữa vô sinh đạt tỷ lệ thành công cao. 
  • Phương pháp này nhằm đưa tinh trùng tiếp cận đến trứng dễ dàng hơn. 
  • Nhờ qua sàng lọc nên tinh trùng được lựa chọn những tinh trùng khỏe mạnh, di chuyển tốt để giúp thụ thai hiệu quả nhất. 

2.2 Phương pháp này dành cho những đối tượng nào?

Phusandanang lưu ý phương pháp này khuyên dùng cho cặp vợ chồng nào có những dấu hiệu sau:

  • Rối loạn xuất tinh, tinh trùng yếu, loãng và kém di động.
  • Trứng rụng không đều.
  • Lạc nội mạc tử cung ở mức độ nhẹ và trung bình.
  • Những cặp vợ chồng không thể quan hệ bằng cách thông thường vì chấn thương hoặc dị tật.
  • Vô sinh không rõ nguyên nhân.
  • Điều quan trọng nhất để phương pháp này thành công thì người vợ ít nhất phải có một vòi tử cung khỏe mạnh.

3. Phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF): 

3.1 Thụ tinh trong ống nghiệm là gì?

Phusandanang lưu ý:

  • Đây là phương pháp hỗ trợ thụ thai trong phòng thí nghiệm, cả trứng và tinh trùng sẽ được thụ tinh ở bên ngoài.
  • Sau khi được thụ tinh phôi thai sẽ được hình thành trong ống nghiệm và sau đó sẽ được đưa vào trong tử cung của người phụ nữ để nuôi dưỡng thai một cách tự nhiên. 
  • Tỷ lệ thành công khi áp dụng phương pháp này là khá cao 

3.2 Phương pháp này khuyên dùng cho đối tượng nào?

Phusandanang lưu ý: Phương pháp này thường dành cho các trường hợp:

  • Ống dẫn trứng của người vợ bị tổn thương hoặc bị tắc nghẽn.
  • Lạc nội mạc tử cung
  • Trứng của phụ nữ yếu cần phải xin trứng.
  • Tinh trùng của người chồng yếu hoặc dị dạng.
  • Không có tinh trùng trong tinh dịch, lúc này cần phải lấy tinh trùng bằng cách phẫu thuật mào tinh, tinh hoàn.

4. Điều trị bằng thuốc

Phusandanang lưu ý:

  • Thuốc là một phương pháp điều trị đơn giản và áp dụng phổ biến cho các cặp vợ chồng có hiện tượng bị rối loạn các vấn đề sinh sản, giúp hỗ trợ sản sinh ra các nội tiết tố sinh sản.
  • Ngoài ra, để quá trình thụ tinh thuận lợi, vợ chồng cần xây dựng lối sống lành mạnh, hạn chế sử dụng các sản phẩm có chất kích thich như rượu, bia, thuốc lá. 
  • Đặc biệt đề cao thể dục thể thao để nâng cao tình trạng sức khỏe cũng như chất lượng trứng và tinh trùng.
3. Phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF):

IV. Các bước thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm

Bước 1: Kích thích trứng

Phusandanang lưu ý: Giai đoạn này được diễn ra như sau:

  • Đầu tiên, người vợ sẽ được tiêm hormone kích thích trứng phát triển. Thuốc này có tác dụng kích thích nhiều trứng phát triển cùng một lúc và xuyên suốt thời gian 10- 12 ngày, bác sĩ sẽ chỉ định người vợ siêu âm và xét nghiệm máu nhằm theo dõi sự phát triển của nang noãn.
  • Tiếp theo, để ngăn ngừa tình trạng trứng có thể rụng sớm gây bất lợi cho việc thụ tinh trong ống nghiệm, bác sĩ có thể cho người bệnh dùng thuốc để ngăn ngừa tình trạng này.
  • Sau đó, vào ngày lấy trứng hoặc tại thời điểm tiến hành chuyển phôi, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân sử dụng các chất bổ sung progesterone nhằm làm cho lớp niêm mạc tử cung dày lên, giúp phôi thai dễ dàng bám dính hơn.

Bước 2: Chọc hút trứng và lấy tinh trùng

Phusandanang lưu ý: Giai đoạn này được tiến hành như sau:

  • Sau khi tiêm mũi tiêm thuốc cuối cùng khoảng từ 34 – 36 giờ, trước khi trứng rụng. Bệnh nhân sẽ được gây mê để chọc hút trứng nên không phải chịu đau đớn gì.
  • Trứng được lấy ra bằng một cây kim dài nối với một thiết bị hút. Nhiều trứng có thể được lấy trong khoảng 20 phút.
  • Trứng sau đó sẽ được đặt trong chất lỏng dinh dưỡng (môi trường nuôi cấy) và ủ. Trứng khỏe mạnh và trưởng thành được trộn với tinh trùng để quá trình thụ tinh tạo phôi có thể diễn ra. 
  • Nếu người chồng chưa tiến hành lấy tinh trùng và trữ đông thì ngay khi người vợ tiến hành chọc hút trứng, chồng cũng được lấy tinh trùng để chuẩn bị cấy phôi.

Bước 3: Tạo phôi

Phusandanang lưu ý: Giai đoạn này được tiến hành bằng một trong hai phương pháp phổ biến sau:

  • Đầu tiên, tinh trùng khỏe mạnh và trứng trưởng thành sẽ được trộn lẫn và ủ qua đêm.
  • Sau đó tiến hành tiêm tinh trùng Intracytoplasmic (ICSI). Từng tinh trùng khỏe mạnh sẽ được tiêm trực tiếp vào mỗi trứng trưởng thành. ICSI thường được sử dụng khi chất lượng tinh trùng kém, số lượng tinh trùng quá ít hoặc bệnh nhân từng thất bại khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm.
  • Sau khi thụ tinh, phôi sẽ được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm khoảng 2 – 5 ngày. Trong thời gian này, người vợ sẽ dùng thuốc đặt âm đạo để chuẩn bị cho quá trình chuyển phôi.
  • Nếu phôi được chuyển ngay sau khi tạo phôi được gọi là chuyển phôi tươi. Trong trường hợp bệnh nhân có những vấn đề sức khỏe chưa thể chuyển phôi được, những phôi đạt yêu cầu sẽ được trữ đông để cấy ghép sau.

Bước 4: Chọn phôi để cấy ghép và trữ đông

Phusandanang lưu ý:

  • Sau 2 – 5 ngày kể từ lúc phôi được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm, người bệnh sẽ được bệnh viện cho biết về số lượng, chất lượng phôi được tạo thành. 
  • Từ đó, bác sĩ sẽ bàn bạc để đưa ra quyết định số phôi chuyển vào tử cung và số phôi dư trữ đông để cấy ghép sau.

Bước 5: Chuyển phôi

Phusandanang lưu ý:

  • Việc chuyển phôi sẽ được thực hiện sau khoảng 2 – 6 ngày lấy trứng. Nếu kiểm tra và nhận thấy niêm mạc tử cung của người vợ tạo thuận lợi cho sự làm tổ và phát triển của phôi thai, khi này việc chuyển phôi sẽ được tiến hành.
  • Một ống tiêm chứa một hoặc nhiều phôi cùng một lượng nhỏ chất lỏng được gắn vào đầu ống thông dài, mỏng, linh hoạt sẽ được đưa vào âm đạo, qua cổ tử cung và vào tử cung.
  • Sau khi hoàn tất quá trình chuyển phôi, bệnh nhân sẽ phải nằm nghỉ khoảng từ 2 – 4 giờ tại bệnh viện.
  • Trong thời gian 2 tuần sau chuyển phôi, bệnh nhân được chỉ định tiếp tục sử dụng các loại thuốc nội tiết và nghỉ ngơi, sinh hoạt nghiêm ngặt theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
  • Lưu ý là trong trường hợp chuyển phôi trữ, bệnh nhân sẽ được siêu âm và dùng thuốc theo dõi niêm mạc bắt đầu từ ngày thứ 2 của chu kỳ kinh tiếp theo trong vòng từ 14 – 18 ngày. Sau đó bác sĩ sẽ chọn thời điểm phù hợp để chuyển phôi trữ.

Bước 6: Thử thai

Phusandanang lưu ý:

  • Khoảng 2 tuần sau khi tiến hành chuyển phôi, bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm nồng độ hCG (Human Chorionic Gonadotropin ) trong máu hoặc nước tiểu của người vợ để phát hiện có đang mang thai hay không. Nếu đã mang thai, bác sĩ sẽ giới thiệu đến một bác sĩ sản khoa để được chăm sóc tiền sản.
  • Nếu không mang thai, bệnh nhân sẽ ngừng dùng progesterone và có khả năng sẽ có kinh nguyệt trong vòng một tuần. Nếu người bệnh không có kinh hoặc bị chảy máu bất thường, hãy liên hệ ngay với bác sĩ. Bác sĩ có thể cho tiến hành chuyển phôi ở chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo.

V. Các xét nghiệm để chẩn đoán hiếm muộn 

1. Đối với người chồng

Phusandanang lưu ý:

  • Đối với nam giới: xét nghiệm quan trọng nhất đó là xét nghiệm tinh trùng hoặc nặng hơn, người chồng có thể phải xét nghiệm máu và khám Nam khoa chuyên sâu.

2. Đối với người vợ

Phusandanang lưu ý:

  • Người vợ cần phải thực hiện xét nghiệm máu đánh giá dự trữ buồng trứng: Nồng độ Anti-Mullerian Hormone (AMH), Nồng độ FSH và Estradiol, số lượng trứng, chất lượng buồng trứng có còn tốt không hay có rối loạn nội tiết kiểu buồng trứng đa nang không,...
  • Siêu âm tử cung, buồng trứng nhằm phát hiện vòi trứng có bị ứ dịch trong một số trường hợp, có u xơ tử cung trong tử cung không, có u buồng trứng hay buồng trứng đa nang không.
  • Chụp X quang (HSG) để kiểm tra lòng tử cung và vòi trứng, vì nếu vòi trứng bị tắc 2 bên thì không thể có thai tự nhiên được. Và các xét nghiệm khác như: Siêu âm phụ khoa, nội soi buồng tử cung và ổ bụng dưới chỉ định bác sĩ.

Mỗi bệnh nhân hiếm muộn có thể sẽ được chỉ định những xét nghiệm khác nhau tùy theo tình trạng bệnh lý. Vì vậy bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám và lấy thông tin về lối sống hằng ngày để có phương án chính xác hơn. 

Phusandang xin giới thiệu địa chỉ phòng khám điều trị hiếm muộn, vô sinh tại Đà Nẵng của bác sĩ CKI Nguyễn Thị Hồng Phúc, nơi được nhiều gia đình tin tưởng lựa chọn.

broken image

Bác sĩ Nguyễn Thị Hồng Phúc có hơn 30 năm kinh nghiệm, từng là trưởng khoa sản của bệnh viện Đa Khoa Đà Nẵng. Đặc biệt phòng khám của Bác sĩ Hồng được trang bị cơ sở vật chất, các loại máy móc hiện đại như: máy siêu âm 4D Volusion E6 của hãng GE, máy soi cổ tử cung, kết hợp với hệ thống xét nghiệm hiện đại… và không gian thăm khám sạch sẽ, riêng tư, mức phí hợp lý.

ĐẶT LỊCH KHÁM qua số hotline: 0905 267 1234  hoặc tới trực tiếp để được thăm khám và điều trị.

Địa chỉ: 26 Nguyễn Thông, Quận Sơn Trà Đà Nẵng

Thời gian làm việc:  

Từ thứ 2 đến thứ 7:

  • Buổi sáng: 7h30 – 11h00
  • Buổi chiều: 13h30 – 19h

Chủ nhật: 7h30 – 11h00

Phòng khám rất hân hạnh được đón tiếp và chăm sóc quý khách hàng !